Ampli tích hợp hi-end ngày càng tỏ ra phù hợp với nhu cầu nghe nhạc chất lượng cao trong những không gian có diện tích vừa phải nhưng đòi hỏi tính thẩm mỹ nhất định.
Trên thị trường audio hi-end hiện có hàng trăm thương hiệu ampli mà phần lớn, người chơi thường nhắm đến những bộ khuếch đại rời (pre-power) công suất lớn để chơi với loa hi-end, loa lớn. Tuy nhiên, do diện tích phòng nghe của người chơi máy tại Việt Nam thường rơi vào khoảng từ 15 - 30m2 nên việc sử dụng những bộ khuếch đại công suất quá lớn lại phát sinh hàng loạt vấn đề.
Trước tiên, việc dư thừa công suất dẫn đến tình trạng dư thừa năng lượng của cặp loa gây nên hiện tượng dội âm, cộng hưởng ở hàng loạt tần số. Những nhiễu động từ phòng nghe kiểu này không được hấp thụ mà dội ngược trở lại không gian phòng, biến trải nghiệm nghe nhạc trở nên hỗn độn, mất kiểm soát. Nhiều người tìm mọi cách thay đổi thiết bị, linh kiện, xử lý phòng nhưng không sao giải quyết được vấn đề.
Tiếp đến, theo quan sát của chúng tôi, nhiều người chơi hi-end tại Việt Nam (và trên thế giới) đang sở hữu những cặp loa trên dưới 20.000 USD của các thương hiệu lớn như ProAc, Wilson Audio, Dynaudio, B&W, Gryphon, YG Acoustics, Vienna Acoustics, Tannoy, Totem Acoustic, Raidho… Trong khi đó, đối tác lý tưởng của những mẫu loa hi-end dạng bookshelf hoặc loa đứng 2 hoặc 2,5 đường tiếng cho phòng 15-30m2 chính là những chiếc ampli tích hợp hi-end có công suất từ 100 - 200 watt/kênh.
Với những mẫu ampli hi-end tích hợp hiện thường có bo mạch chờ sẵn cho cổng kết nối USB và bộ giải mã tín hiệu số DAC (Digital/Analog Converter). Như vậy, chỉ cần một thiết bị này, kết nối với cặp loa là “xong”.
Xét về tính hiệu quả của phối ghép và âm thanh, đây là một giải pháp tối ưu. Càng ít thiết bị, càng ít kết nối, tín hiệu càng chính xác, càng trung thực, bảo toàn được độ tương phản động, âm thanh nghe càng sống động và giàu cảm xúc. Xét trên góc độ thẩm mỹ, một chiếc ampli tích hợp được thiết kế đẹp dễ “ăn” tone với các không gian nội thất hơn nhiều là một loạt thiết bị rời lỉnh kỉnh. Cuối cùng, trên góc độ đầu tư, ampli tích hợp bao giờ cũng tiết kiệm hơn một bộ dàn rời đi kèm theo hàng loạt dây kết nối và phụ kiện.
Bởi vậy, chẳng có lý do gì để chần chừ mà không tìm hiểu xem trên thị trường hiện có những model ampli tích hợp hi-end nào đáng để “xuống tiền”!
Pass Labs INT-150 (165.000.000 đồng)
Pass Labs đã tạo ra dòng INT-150 để thu hẹp khoảng cách giữa các thiết bị âm thanh hi-end và các sản phẩm mang tính tiện ích cao, dễ sử dụng. Việc thiết lập sử dụng và thao tác với ampli tích hợp này nhanh như làn gió thoảng qua, bởi tất cả đều được tối giản để dễ tiếp cận nhất có thể. Không chỉ nhận được sự ủng hộ từ phía thị trường, danh tiếng của Pass Labs cũng được tăng lên đáng kể nhờ rất nhiều giải thưởng, đánh giá tích cực từ các chuyên gia và tạp chí uy tín.
Mạch tín hiệu của ampli này được thiết kế theo dạng Siêu Đối Xứng (SuperSymmetry) đã được cấp bằng sáng chế để loại bỏ méo âm do các thiết bị đầu cuối của loa. Với công suất vận hành dưới 10 watt, mạch khuếch đại chạy ở chế độ class A, khi trên công suất này, mạch tự chuyển sang chế độ AB. Còn khi ở dưới 2 watt thì mạch khuếch đại sẽ tự động về chế độ single-ended song song.
Với INT-150 thì số lượng tầng khuếch đại đã giảm từ 9 xuống 2. Sơ đồ mạch điện độc đáo của thiết kế mạch đã tạo ra đường truyền tín hiệu trực tiếp và sạch hơn so với trước đây, không chỉ cải thiện âm thanh hiệu quả mà cũng giúp thân máy gọn gàng hơn. Với mức công suất lên tới 150 watt, ampli được coi là có được chất âm ngọt ngào gần như đèn điện tử nhưng lại có sự mạnh mẽ của bán dẫn.
Accuphase Class A E-600 (195.000.000 đồng)
Là đại diện mới nhất của E series - một trong những dòng sản phẩm ampli bán dẫn hiếm hoi trên thị trường hiện nay sử dụng tầng khuếch đại công suất mạch class A. Trải qua nhiều lần nâng cấp và thay đổi, nhưng cho tới nay E-600 vẫn giữ được cho riêng mình những đặc trưng của dòng E với mặt đồng hồ chỉ thị công suất dạng LED cổ điển, nổi bật trên nền vỏ màu vàng óng quen thuộc của các sản phẩm Accuphase.
Được thiết kế như một mẫu ampli tích hợp tương tự người tiền nhiệm E-560, E-600 có tầng preamp sử dụng hệ thống điều khiển âm lượng AAVA (Accuphase Analog Vari-gain Amplifier) hoàn toàn mới, giúp cải thiện đáng kể độ chính xác và khả năng kiểm soát loa trong quá trình hoạt động.
Trong khi đó, tầng công suất của máy sử dụng 6 sò Toshiba 4397 mắc theo dạng kéo đẩy và được thiết lập để chạy hoàn toàn ở class A thuần. Kết hợp với mạch MCS+ độc quyền của Accuphase và hệ thống mạch cấp nguồn thượng hạng sử dụng biến áp nguồn xuyến và cụm tụ nguồn với điện dung “khổng lồ” 47.000mF, E-600 cho khả năng khuếch đại tín hiệu âm thanh với tổng công suất đầu ra lên đến 210W (1 Ohm).
Nếu là một người dùng tôn thờ và say mê chất âm quyến rũ của class A thì chắc chắn E-600 sẽ khiến bạn phải phấn khích. Mẫu ampli này cho khả năng tái tạo âm thanh ấn tượng với không gian rộng mở, mạch lạc và cực kì đầy đặn với cảm nhận về độ sâu và vị trí các lớp nhạc rõ ràng. Tốc độ phản hồi nhanh, khả năng tái tạo chi tiết và bóc tách tốt nhưng vẫn giữ được tính hài hòa, tự nhiên và ngọt ngào đậm chất “Accuphase”.
Jeff Rowland Continuum S2 (230.000.000 đồng)
Các thiết bị của Jeff Rowland từ bề ngoài đã hấp dẫn ngay cả những người không rành về audio, bởi chúng đẹp, lịch lãm và quyến rũ, ampli tích hợp Jeff Rowland Continuum S2 cũng không phải ngoại lệ với bộ khung sườn kim loại phủ màu đen thẫm cùng tấm nhôm mạ bạc bóng láng dập hình vỏ sò, toàn bộ khung máy được làm từ hợp kim nhôm cao cấp 6061-T6, loại vẫn được dùng làm vỏ máy bay.
Jeff Rowland cũng là một trong những thương hiệu nổi tiếng nhất với mạch khuếch đại công suất class D để đạt tới công suất thực ở mức tối đa 400 watt tại trở kháng 8 Ohm trong một kích thước vừa phải với trọng lượng 15,9 kg. Một trong những chỉ số cho thấy Jeff Rowland có nghề với mạch class D là công suất của ampli tăng lên đúng gấp đôi với trở kháng 4 Ohm. Ngược lại, hầu hết các mạch Class D thông thường khác đều chơi khá ấn tượng ở tải loa 8 Ohm, nhưng nhanh chóng hụt hơi khi phải “phục vụ” những đôi loa có trở kháng thấp.
Thiết kế tiêu chuẩn của Continuum S2 gồm mạch khuếch đại line thông thường với 5 đường tín hiệu vào, hoặc chỉ còn 4 nếu người dùng sử dụng tính năng home cinema by-pass. Tuy nhiên, ngõ nhận tín hiệu số 1 có thể tương thích với nhiều mạch xử lý khác nhau, từ một bo DAC cho đến một bo mạch Phono.
Người ta thường tìm thấy ở Jeff Rowland Continuum S2 một âm thanh chính xác, mạnh mẽ với độ tĩnh hiếm thấy. Không nhiều ampli tích hợp ở đẳng cấp hi-end có khả năng ung dung kiểm soát hầu hết những dòng loa lớn như Jeff Rowland Continuum S2. Không những vậy, dù sử dụng mạch Class D nhưng âm thanh của Continuum S2 vẫn có được độ tự nhiên, trung thực cao cùng sự mô tả phần hồn âm nhạc rất rõ nét.
Burmester Classic 082 (238.000.000 đồng)
Burmester Classic 082 lại là một ampli tích hợp rất khác với những thiết bị đã nêu, bởi nó không chỉ là một sản phẩm hi-end với khả năng tái tạo âm thanh ở đẳng cấp cao, mà các sản phẩm của Burmester nói chung đều được chế tác với độ sang trọng như một món đồ chơi siêu sang. Classic 082 cũng vậy, máy được đặt trong một bộ vỏ kim loại sang bóng, được tạo hình và chế tác công phu với mức độ hoàn thiện rất cao. Ngay từ vẻ bề ngoài 082 đã toát lên được vẻ cao cấp của một thiết bị hạng sang.
Classic 082 là sản phẩm kế nhiệm của dòng ampli tích hợp trước đó, model Classic 032. Ngoài ra, nó còn thừa hưởng những kĩ thuật khuếch đại tiên tiến từ các dòng ampli 909, 911, 956 và 036. Chiếc ampli này được thiết kế với mức công suất nhỏ hơn một chút so với 032 nhưng vẫn giữ được đẳng cấp và sức mạnh tương đương các bộ ampli cỡ lớn. Classic 082 có mạch khuếch đại DC-couple đối xứng, cấp nguồn bằng một biến áp hình xuyến lớn 450VA, sử dụng tụ điện 82.000 μF giúp cho nó có thể hoạt động ổn định một cách liên tục ở cường độ cao. Công suất đầu ra của chiếc ampli tích hợp này là 100watt/kênh ở 8Ohm và 150W/kênh ở 4Ohm, không quá lớn nhưng trong những phối ghép thực tế nó vẫn cho thấy được khả năng đáp ứng tốt với nhiều cặp loa hi-end cùng khả năng kiểm soát loa vượt trội.
Âm thanh được tái tạo từ Burmester Classic 082 thiên về chi tiết, chính xác, vừa đủ lực nhưng nhẹ nhàng và ngọt ngào chứ không theo xu hướng mạnh mẽ hoành tráng. Rất phù hợp với những gu nghe tinh tế, lãng mạn.
T+A PA 3000 HV (276.000.000 đồng)
PA 3000 HV là một trong số những ampli khuếch đại mạnh mẽ nhất hiện nay, với công suất trung bình 300W/kênh (Ohm), công suất đỉnh đạt tới 700W/ kênh, nó gần như không gặp khó khăn với bất kì cặp loa hi-end nặng đánh nào. Tuy là một ampli tích hợp nhưng thực ra phần khuếch đại của máy là hai cụm công suất riêng biệt hoạt động như monoblock độc lập từ nguồn vào cho tới đầu ra, sử dụng nguồn điện, bo mạch và module công suất riêng, khuếch đại bằng sò J-fet, thiết kế này giúp kiểm soát hoàn toàn hiện tượng nhiễu chéo.
Điểm đặc biệt trong thiết kế của series HV chính là High Volage - điện áp cao. Ampli tích hợp PA 3000 HV cũng như các sản phẩm khác của dòng HV đều được thiết kế để chạy với điện áp cực cao, 80 Volts ở tầng tiền khuếch đại, 360 Volts ở tầng công suất. Với mạch điện này, chỉ cần khai thác tối đa 20% công lực của sò công suất là đủ, hạn chế tối đa tình trạng phi tuyến trong quá trình khuếch đại.
Máy khá to lớn so với một ampli khuếch đại với khối lượng lên tới gần 40kg, tuy nhiên lại được thiết kế và hoàn thiện liền lạc và cao cấp, khiến ampli này có một vẻ ngoài hiện đại mà không hề có cảm giác thô, nặng nề. Âm thanh của máy cũng khá đặc biệt, vừa có độ chi tiết, vừa êm lại rất ngọt ngào và nhiều nhạc tính.
Mark Levinson No.585 (310.000.000 đồng)
Tại CES 2015, tập đoàn Harman đã chính thức ra mắt dòng ampli tích hợp Marl Levinson No.585 được thiết kế để phù hợp với các hệ thống âm thanh hai kênh và tích hợp sẵn bộ giải mã DAC của ESS Sabre 32-018K2M có khả năng xử lý nhạc DSD và hầu hết định dạng nhạc khác. Với giá bán gấp đôi so với thế hệ No. 383 trước đó, các kỹ sư của Mark Levinson cũng cải tiến bằng cách đưa vào công nghệ Clari-Fi để “khôi phục” chi tiết cho các bản nhạc nén đã bị suy hao, và công suất giờ đây đạt tới 200watt mỗi kênh.
No. 585 vẫn mang thiết kế đặc trưng của Mark Levinson, dù đã được cải tiến để tạo cảm giác hiện đại hơn, song với màn hình chữ đỏ và các núm điều khiển âm lượng, cổng nhận tín hiệu vẫn tạo cảm giác retro, thân thiện. Ngay cả chiếc điều khiển từ xa đi kèm cũng được chăm chút về thiết kế, cảm giác cầm trên tay mát lạnh với phần vỏ từ kim loại.
Chiếc ampli tích hợp này hỗ trợ cổng kết nối subwoofer, và người dùng hoàn toàn có thể tinh chỉnh sự tương tác giữa các loa thông qua bộ lọc tích hợp sẵn (đây là điều mà rất ít sản phẩm có được). Mỗi kênh khuếch đại Class AB sẽ được hỗ trợ bởi 12 transistor nhằm nhanh chóng đáp ứng được sự thay đổi của tín hiệu và bảo toàn độ động. Kết nối USB với trình điều khiển C-Media 6632A có lẽ được coi là tiêu điểm trong sản phẩm này, song hầu hết cổng nhận tín hiệu analog hay digital đều có mặt đầy đủ, thậm chí là XLR Balanced, AES/EBU...
Mark Levinson No.585 luôn đem tới sự ngạc nhiên về âm thanh với độ phân giải cao tuyệt vời cũng như khả năng kiểm soát chặt chẽ mọi chi tiết trong bản nhạc, song vẫn giữ được sự tinh tế “bẩm sinh”.
Nagra Classic INT (444.000.000 đồng)
Tương tự như những người tiền nhiệ, Nagra Classic INT tiếp tục là một sản phẩm dễ gây chú ý bởi vẻ ngoài gọn gàng, nhỏ nhắn và phảng phất những đường nét chi tiết hoài cổ đặc trưng không thể nhầm lẫn. Với form máy gần bằng mẫu Classic AMP, Classic INT được bổ sung thêm một màn hình LCD nhỏ cùng một vài cần gạt và núm điều chỉnh để phục vụ cho việc thay đổi đầu vào của thiết bị.
Sử dụng thiết kế tầng công suất tương tự với mẫu monoblock Classic AMP chạy ở class AB kết hợp với phần preamp hoàn toàn mới, Classic INT cho khả năng cung cấp công suất đầu ra đạt đến 100W (8 Ohm) và cho phép quản lý cũng như nhận tín hiệu đầu vào từ tổng cộng 3 nguồn phát khác nhau, trong đó có cả một đường XLR Balanced chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu sử dụng đa dạng của người dùng.
Tiếp nối truyền thống của những sản phẩm trước đó, Classic INT là một lựa chọn tốt dành cho những người dùng yêu thích một thứ âm thanh tự nhiên, đậm màu analog, hòa quyện và dễ nghe chứ không quá thiên về kĩ thuật và bóc tách chi tiết. Không gian được tạo dựng rất tốt và cho cảm giác phân bố vị trí rõ ràng về cả chiều rộng lẫn chiều sâu.